Căn cứ theo khoản 47 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 quy định về người hành nghề chứng khoán là ai, cụ thể thể như sau:
“47. Người hành nghề chứng khoán là người được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán và làm việc tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam), công ty đầu tư chứng khoán.”
Như vậy, người hành nghề chứng khoán phải được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp và làm việc tại doanh nghiệp lĩnh vực chứng khoán.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 197/2015/TT-BTC quy định về khái niệm chứng chỉ hành nghề chứng khoán như sau:
“2. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán là văn bằng xác nhận người có tên trong chứng chỉ đáp ứng điều kiện chuyên môn để làm việc tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.”
Như vậy chứng chỉ hành nghề chứng khoán là một dạng văn bằng xác nhận cá nhân đó có đủ điều kiện chuyên môn để làm việc tại các tổ chức lĩnh vực chứng khoán. Tuy nhiên, chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo khoán 1 Điều 97 Luật Chứng khoán 2015 quy định thì chứng chỉ hành nghề chứng khoán gồm nhiều loại chứng chỉ khác nhau liên quan đến nhiều hoạt động khác nhau trong lĩnh vực chứng khoán, cụ thể như sau:
“1. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm các loại sau đây:
a) Chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán;
b) Chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính;
c) Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ.”
Các điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 97 Luật Chứng khoán 2015 cụ thể như sau:
“2. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán được cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;
b) Có trình độ từ đại học trở lên;
c) Có trình độ chuyên môn về chứng khoán;
d) Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đề nghị cấp. Người nước ngoài có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc những người đã hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài phải đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán của Việt Nam.”
Theo đó, ngoài các điều kiện cơ bản để cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán như có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, đang không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay đang cấm hành nghề chứng khoán thì cá nhân muốn hành nghề trong lĩnh vực chứng khoán cần phải có trình độ đại học trở lên và có trình độ chuyên môn về chứng khoán; đồng thời phải đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đề nghị cấp.
Luật chứng khoán 2015 cũng quy định các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán tại khoản 3, 4 Điều 97 như sau:
3. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Vi phạm quy định tại Điều 12, khoản 2 Điều 98 của Luật này;
c) Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục.
Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này không được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán.”
Dẫn chiếu khoản 2 Điều 97 Luật Chứng khoán 2015 như sau:
“2. Người hành nghề chứng khoán không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở lên;
b) Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán;
c) Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc.”
Cá nhân đã được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề trong các trường hợp như không đáp ứng đủ điều kiện cấp chứng chỉ, không hoạt động nghề trong 3 năm. Ngoài ra, các hành vi đồng thời làm việc cho từ 2 tổ chức chứng khoán trở lên, mở hay quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại tổ chức mà cá nhân ấy không làm việc và thực hiện hành vi vượt quá phạm vi uỷ quyền của tổ chức chứng khoán ấy cũng sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Các quy định tại khoản 2 Điều 98 nhằm bảo vệ tính bảo mật, quyền vào lợi ích của tổ chức hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán.
Ngoài ra, các cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề sẽ không được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
Căn cứ theo khoản 4 Điều 213 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành chứng khoán như sau:
“4. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm:
a) Giấy đề nghị theo Mẫu số 85 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản thông tin cá nhân của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo Mẫu số 67 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong vòng 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;
c) Phiếu lý lịch tư pháp được cơ quan có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;
d) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sỹ, tiến sỹ;
đ) Chứng chỉ hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài hoặc tài liệu tương đương chứng minh cá nhân đó đang được phép hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài; các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc các chứng chỉ tương đương;
e) Hai (02) ảnh 4cm x 6cm chụp trong vòng 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;
g) Đối với trường hợp đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ, hồ sơ kèm theo văn bản xác nhận số năm làm việc, vị trí công tác của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán do các tổ chức nơi người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã từng làm việc hoặc đang làm việc cung cấp.”
_____________________
Chuyên viên: Trần Xuân Sang
Trên đây là toàn bộ phần trả lời của đội ngũ chuyên viên pháp lý Globalink gửi đến anh/chị
Globalink hi vọng đã phần nào giúp cho anh giải quyết được vấn đề ban đầu. Trong trường hợp anh/chị hoặc độc giả khác vẫn còn nhiều thắc mắc khác, xin vui lòng liên hệ đội ngũ luật sư Globalink qua thông tin:
Số điện thoại Hotline: 0908.173988 – Th.S LS Vũ Quyết Tiến
Email: Tienvu.globalinklaw@gmail.com
Hoặc đến trụ sở Công ty: 67/4 Hoàng Hoa Thám, phường 6, quận Bình Thạnh, TP.HCM để được chúng tôi tư vấn và hướng dẫn cụ thể hơn.