Chứng cứ và Chứng minh

Câu hỏi: Chào luật sư, Tôi lên Nguyễn Xuân Đ, Tôi có ký kết một hợp đồng cho thuê nhà và có công chứng hợp lệ, nhưng hiện nay đang xảy ra tranh chấp giữa tôi và bên thuê nhà, tôi muốn hỏi hợp đồng này có được xem là chứng cứ hợp pháp không và tôi có nghĩa vụ chứng minh không?

___________________________________

Trả lời:

Thân gửi anh Đ, Globalink Law Firm xin trả lời như sau:

Theo như thông tin anh Đ cung cấp căn cứ theo Khoản 1 Điều 95 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

Điều 95. Xác định chứng cứ

  1. Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
  2. Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
  3. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
  4. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
  5. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.
  6. Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
  7. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
  8. Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
  9. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
  10. Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
  11. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.”

Như vậy, hợp đồng thuê nhà của anh Đ đã ký kết và có công chứng hợp pháp được xem là chứng cứ theo quy định pháp luật.

 

– Ngoài ra, Căn cứ theo Khoản 5 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của Đương sự trong vụ án như sau:

Điều 70. Quyền, nghĩa vụ của đương sự

“Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ sau đây:

…………

  1. Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

………..”

Như vậy, anh cần cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình. Ngoài ra căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

Điều 92. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh

  1. Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:

…………………….

  1. c) Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp; trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện này hoặc tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán có thể yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản chính.

…………………..

Đối với chứng cứ của anh Đ là văn bản có công chứng thì đây là tình tiết không phải chứng minh, tuy nhiên trường hợp nghi ngờ tinh khách quan của chứng cứ thì Thẩm phán có thể yêu cầu đương sự xuất bản gốc, bản chính hoặc xác minh tài liệu này.

 ___________________________________________

Tác giả: Lê Trịnh Sơn Hà

SĐT: 0397675414

   Trên đây là toàn bộ phần trả lời của đội ngũ chuyên viên pháp lý Globalink gửi đến anh.

   Đội ngũ Globalink hi vọng đã phần nào giúp cho anh giải quyết được vấn đề ban đầu. Trong trường hợp anh/chị hoặc độc giả khác vẫn còn nhiều thắc mắc, xin vui lòng liên hệ đội ngũ luật sư Globalink qua thông tin:

Số điện thoại Hotline: 0397675414 – Chuyên viên Sơn Hà  

Email: Tienvu.globalinklaw@gmail.com 

Hoặc đến trụ sở Công ty: 67/4 Hoàng Hoa Thám, phường 6, quận Bình Thạnh, TP.HCM để được chúng tôi tư vấn và hướng dẫn cụ thể

Văn phòng giao dịch: 656/47 Cách mạng tháng 8, phường 11, Quận 3, Tp.HCM.