Hợp đồng vô hiệu / Giao dịch dân sự vô hiệu

 

  1. Hợp đồng là gì ?

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (Theo Điều 385 Bộ Luật Dân Sự 2015).

Các Bên có thể thoả thuận với nhau các điều khoản cơ bản nội dung hợp đồng như sau:

–  Đối tượng của hợp đồng;

– Số lượng, chất lượng;

– Giá, phương thức thanh toán;

– Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

–  Quyền, nghĩa vụ của các bên;

– Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

– Phương thức giải quyết tranh chấp.

_____________________________________________________

  1. Hợp đồng vô hiệu là gì?

Theo đó, hợp đồng vô hiệu là hợp đồng không đáp ứng một trong các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực được quy định tại BLDS 2015 cụ thể như sau:

(i) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng được xác lập.

 (ii) Chủ thể tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện.

(iii)  Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội

(iv) Điều kiện khác

________________________________________________

  1. Các trường hợp hợp đồng bị vô hiệu cụ thể cần nắm rõ:  
3.1  Hợp đồng dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội ( Căn cứ theo Điều 123 Bộ Luật Dân Sự)
  • Hợp đồng vô hiệu khi vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
  • Hợp đồng có mục đích và/hoặc nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì bị vô hiệu.
  • Theo đó, điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định, còn đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

3.2 Hợp đồng vô hiệu do giả tạo

Theo quy định tại Điều 124 BLDS 2015, hợp đồng vô hiệu do giả tạo là hợp đồng thuộc một trong hai trường hợp sau:

  • Hợp đồng được xác lập nhằm mục đích che giấu một giao dịch dân sự khác, còn được gọi là hợp đồng giả cách. Khi đó, giao dịch dân sự giả tạo bị vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực. 
  • Hợp đồng được xác lập nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ với người thứ bathì hợp đồng đó vô hiệu

Đối với hợp đồng vô hiệu do giả tạo thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu không bị hạn chế.

3.3 Hợp đồng dân sự vô hiệu do cá nhân không đủ điều kiện xác lập giao dịch .

Những người thuộc trường hợp sau:  người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.Theo đó, khi giao dịch dân sự đối với các cá nhân trên xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015.

3.4 Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn

(Căn cứ  theo điều 126 BLDS 2015)

  • Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn là hợp đồng được xác lập có sự nhầm lẫn, làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch.  Khi đó, bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do nhầm lẫn là 02 năm, kể từ ngày người bị nhầm lẫn biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn.

3.5 Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

(Căn cứ theo Điều 127 BLDS 2015)

  • Theo quy định tại BLDS 2015, “lừa dối hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch nên đã xác lập giao dịch đó”, khiến bên còn lại bị nhầm lẫn nên đã giao kết, xác lập hợp đồng.  Sự nhầm lẫn của một bên là kết quả của sự cố ý của bên kia.  Điều này khác với hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn do lỗi vô ý của một bên làm bên còn lại nhầm lẫn về mặt nội dung của giao dịch.
  • Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.  Trường hợp này hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện chủ thể tham gia hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu là 02 năm, kể từ ngày

+ Người bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị lừa dối;

+  Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép.

3.6 Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

(Căn cứ theo điều 128 BLDS 2015)

  • Hợp đồng do người có năng lực hành vi dân sự xác lập nhưng trong trạng thái không nhận thức và làm chủ hành vi của mình sẽ vẫn được coi là vô hiệu. 

Ví dụ, ông A lợi dụng lúc ông B say rượu, để ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông B cho ông A.  Khi đó, ông B có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đó vô hiệu.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập hợp đồng.

3.7 Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Theo Điều 129 BLDS 2015, giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu.

  • Hình thức của hợp đồng không chỉ là sự biểu hiện ra bên ngoài của nội dung hợp đồng mà còn là những thủ tục được pháp luật quy định bắt buộc các bên tham gia hợp đồng phải tuân thủ khi giao kết hợp đồng như hợp đồng phải bằng văn bản, phải công chứng hoặc chứng thực, v.v.
  • Do đó, trong các trường hợp pháp luật quy định hình thức là một trong những điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mà các bên không tuân theo thì khi có yêu cầu, Tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng đó vô hiệu, trừ trường hợp hợp đồng được xác lập bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật hoặc vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng thì Tòa án quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng đó theo yêu cầu của một hoặc các bên.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày hợp đồng được xác lập.

 3.8 Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được

– Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.

__________________________________________

  1. Hệ quả pháp lý của Hợp đồng vô hiệu

Căn cứ Điêu 131 – BLDS 2015 thì Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

 _________________________________________

Tác giả: Đỗ Hồng Hà

Trên đây là toàn bộ phần trả lời của đội ngũ chuyên viên pháp lý Globalink gửi đến anh/chị. Đội ngũ Globalink hi vọng đã phần nào giúp cho anh giải quyết được vấn đề ban đầu. Trong trường hợp anh/chị hoặc độc giả khác vẫn còn nhiều thắc mắc, xin vui lòng liên hệ đội ngũ luật sư Globalink qua thông tin:

Số điện thoại Hotline: +84 908 173 988

Email: Tienvu.globalinklaw@gmail.com 

Hoặc đến trụ sở Công ty: 67/4 Hoàng Hoa Thám, phường 6, quận Bình Thạnh, TP.HCM để được chúng tôi tư vấn và hướng dẫn cụ thể

Văn phòng giao dịch: 656/47 Cách mạng tháng 8, phường 11, Quận 3, Tp.HCM.