Quy định về công khai chứng cứ trong vụ án dân sự cần hiểu rõ thế nào?

 

Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, bổ sung nhiều quy định để đảm bảo nguyên tắc tranh tụng trong xét xử, trong đó có quy định về nghĩa vụ của đương sự phải sao gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác khi giao nộp đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ cho Tòa án sau đây được gọi chung là nghĩa vụ công khai chứng cứ của các đương sự trong vụ án dân sự.  Công khai chứng cứ có vai trò quan trọng trong quá trình xét xử.

Căn cứ theo Điều 109 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về công bố và sử dụng chứng cứ như sau:

Điều 109. Công bố và sử dụng tài liệu, chứng cứ

  1. Mọi chứng cứ được công bố và sử dụng công khai như nhau, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
  2. Tòa án không công khai nội dung tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự nhưng phải thông báo cho đương sự biết những tài liệu, chứng cứ không được công khai.
  3. Người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng phải giữ bí mật tài liệu, chứng cứ thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật.

Có thể thấy rằng, đối với các chứng cứ mà đương sự trong vụ án dân sự nộp hay chứng cứ được toà án thu thập được thì đều được công bố và công khai cho các đương sự được biết.

Tuy nhiên đối với một số chứng cứ đặc thù có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự thì sẽ không công khai. Nhưng người tham gia tố tụng vẫn sẽ được biết nhưng phải giữ bí mật chứng cứ theo quy định.

____________________________

Căn cứ theo khoản 2 Điều 24 BLTTDS 2015 về bảo đảm tranh tụng trong xét xử:

Điều 24. Bảo đảm tranh tụng trong xét xử

  1. Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật này.
  2. Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền thu thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án dân sự và có nghĩa vụ thông báo cho nhau các tài liệu, chứng cứ đã giao nộp; trình bày, đối đáp, phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng để bảo vệ yêu cầu, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bác bỏ yêu cầu của người khác theo quy định của Bộ luật này.
  3. Trong quá trình xét xử, mọi tài liệu, chứng cứ phải được xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện, công khai, trừ trường hợp không được công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này. Tòa án điều hành việc tranh tụng, hỏi những vấn đề chưa rõ và căn cứ vào kết quả tranh tụng để ra bản án, quyết định.

Nhìn chung, về nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử có thể thấy được rằng quy định về việc các đương sự khi thu thập được chứng cứ, tài liệu có nghĩa vụ phải thông báo cho đương sự khác.

____________________________

Bên cạnh đó theo Khoản 9 Điều 70 BLTTDS 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của đương sự:

“Điều 70. Quyền, nghĩa vụ của đương sự

Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ sau đây:

………..

  1. Có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.

  ……….”

Điều này khẳng định một lần nữa về việc các đương sự phải thông báo cho nhau về tài liệu chứng cứ tròn vụ án và đây là nghĩa vụ chung của đương sự;

Tóm lại, quy định về công khai chứng cứ trong vụ án dân sự có ý nghĩa rất quan trọng nhằm mục đích đảm bảo được nguyên tắc tranh tụng trong xét xử. Tuy nhiên, việc công khai chứng cứ của các đương sự là nghĩa vụ được quy định cụ thể nhưng nhiều trường hợp thực tiễn còn xem nhẹ quy định về công khai chứng cứ dẫn đến những thiếu sót tròn hoạt động tranh tụng.

____________________________

Trên đây là toàn bộ phần trả lời của đội ngũ chuyên viên pháp lý Globalink gửi đến anh/chị.

Globalink hi vọng đã phần nào giúp cho anh giải quyết được vấn đề ban đầu. Trong trường hợp anh/chị hoặc độc giả khác vẫn còn nhiều thắc mắc khác, xin vui lòng liên hệ đội ngũ luật sư Globalink qua thông tin:

Số điện thoại Hotline: 0908.173988 – THS LS Vũ Quyết Tiến

Email: Tienvu.globalinklaw@gmail.com

Hoặc đến trụ sở Công ty: 67/4 Hoàng Hoa Thám, phường 6, quận Bình Thạnh, TP.HCM để được chúng tôi tư vấn và hướng dẫn cụ thể hơn.